Quy định chứng chỉ tiếng anh B1 đầu ra thạc sĩ được thực hiện theo Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT. Từ 2021:
- Quy định chứng chỉ tiếng anh B1 đầu ra thạc sĩ được bãi bỏ.
- Quy định chứng chỉ tiếng anh đầu ra thạc sĩ được nâng chuẩn lên trình độ B2.
Chứng chỉ tiếng anh B1 đầu ra thạc sĩ còn hiệu lực không?
Từ 2014, Quy chế đào tạo thạc sĩ đã được Bộ GD&ĐT quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT. Học viên được miễn đánh giá học phần ngoại ngữ, đủ điều kiện về ngoại ngữ để bảo vệ luận văn trong các trường hợp được quy định tại Khoản 5. Điều 25. Thông tư 15/2014:
Khoản 5. Điều 25. Thi, kiểm tra, đánh giá
Học viên được miễn đánh giá học phần ngoại ngữ, đủ điều kiện về ngoại ngữ để bảo vệ luận văn trong các trường hợp sau:
a) Thuộc quy định tại các điểm a, b, c Khoản 3, Điều 5 Quy chế này;
b) Thuộc quy định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 5 Quy chế này và chứng chỉ còn trong thời hạn 2 năm tính đến ngày nộp luận văn theo quy định của cơ sở đào tạo;
c) Học chương trình đào tạo thạc sĩ giảng dạy bằng ngôn ngữ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cho phép; trình độ ngoại ngữ khi trúng tuyển tối thiểu đạt từ bậc 3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương; học viên được giảng dạy, viết và bảo vệ luận văn bằng ngôn ngữ nước ngoài.
Có thể nhận định thời điểm từ 2014 đến trước khi ban hành thông tư Thông tư số 23/2021/TT-BGDĐT: Chứng chỉ tiếng anh B1 đầu ra thạc sĩ vẫn còn có hiệu lực.
Sau 2021, Thông tư số 23/2021/TT-BGDĐT ban hành thay thế cho thay thế cho thông tư Thông tư 15/2014. Thông tư này đã thực hiện nâng chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho chương trình đào tạo thạc sĩ. Cụ thể được quy định tại Khoản 1. Điều 12 Thông tư này:
Khoản 1. Điều 12. Điều kiện để học viên được công nhận tốt nghiệp
a) Đã hoàn thành các học phần của chương trình đào tạo và bảo vệ luận văn, đề án đạt yêu cầu;
b) Có trình độ ngoại ngữ đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo trước thời điểm xét tốt nghiệp; được minh chứng bằng một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành khác mà chương trình được thực hiện hoàn toàn bằng ngôn ngữ nước ngoài;
c) Hoàn thành các trách nhiệm theo quy định của cơ sở đào tạo; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không trong thời gian bị kỷ luật, đình chỉ học tập.
Trích Phụ lục: BẢNG THAM CHIẾU QUY ĐỔI MỘT SỐ VĂN BẰNG HOẶC CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ TƯƠNG ĐƯƠNG BẬC 3 VÀ BẬC 4 KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM ÁP DỤNG TRONG TUYỂN SINH VÀ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
Chứng chỉ /Văn bằng
Trình độ/Thang điểm
Tương đương Bậc 3
Tương đương Bậc 4
TOEFL iBT
30-45
46-93
TOEFL ITP
450-499
IELTS
4.0 – 5.0
5.5 -6.5
Cambridge
Assessment
English
B1 Preliminary/B1 Business Preliminary/ Linguaskill.
Thang điểm: 140-159
B2 First/B2 Business Vantage/
Linguaskill. Thang điểm: 160-179
TOEIC (4 kỹ năng)
Nghe: 275-399
Đọc: 275-384
Nói: 120-159
Viết: 120-149
Nghe: 400-489
Đọc: 385-454
Nói: 160-179
Viết: 150-179
Từ những thông tin trên, có thể nhận định: Từ 2021 đến nay, chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho chương trình đào tạo thạc sĩ đã được nâng lên trình độ tiếng anh B2.
Thông báo mở lớp ôn thi chứng chỉ tiếng anh B1 và tương đương – Giảng viên Đại học Hà Nội đứng lớp – Bằng chuẩn 100% – Lưu Hồ sơ gốc chính quy
Quy chế đào tạo thạc sĩ mới nhất từ 2021
Ngoài thông tin về chứng chỉ tiếng anh đầu ra thạc sĩ, tại Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT và Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT còn có một số thay đổi trong cơ chế chuẩn đầu vào ngoại ngữ. Học viên có thể theo dõi thông tin từ bảng sau:
Nội dung thay đổi |
Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT |
Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT |
Yêu cầu đầu vào thạc sĩ |
Không bắt buộc đạt năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo KNLNN 6 Bậc Việt Nam. (Khoản 1 và 3. Điều 5) |
Bắt buộc phải có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo KNLNN 6 Bậc Việt Nam. (Khoản 1. Điều 5) |
Yêu cầu đầu ra thạc sĩ |
Bắt buộc phải có năng lực ngoại ngữ từ bậc 3 theo KNLNN 6 Bậc (Khoản 5. Điều 25) |
Bắt buộc phải có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 4 trở lên theo KNLNN 6 Bậc Việt Nam. (Khoản 1. Điều 12) |
Phụ lục quy đổi chứng chỉ tương đương |
B1 tương đương: – IELTS 4,5 điểm – TOEFL ITP 450 điểm – TOEFL iBT 45 điểm – TOEIC 450 điểm – BULATS 40 điểm |
B1 tương đương: – IELTS 4.0 – 5.0 điểm – TOEFL ITP 450-499 điểm – TOEFL iBT 30-45 điểm – TOEIC 4 kỹ năng Nghe/ Đọc/ Nói/ Viết: 275-399/ 275-384/ 120-159/ 120-149 – Linguaskill 140-159 điểm |
Từ những thông tin thay đổi giữa 2 thông tư trên, có thể nhận thấy:
- Nếu đầu vào thạc sĩ đã có chứng chỉ tiếng anh B1 thì sẽ cần tham dự kỳ thi để đạt trình độ B2 chuẩn đầu ra.
- Nếu đầu vào thạc sĩ đã có chứng chỉ tiếng anh B2 thì không phải tham dự thi cấp chứng chỉ và cần phải đảm bảo chứng chỉ còn thời hạn khi xét chuẩn đầu ra.
Trên đây là toàn bộ những thông tin mới nhất về quy định nâng chuẩn chứng chỉ tiếng anh B1 đầu ra thạc sĩ. Nếu học viên còn những thắc mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng để lại thông tin để được hỗ trợ!